Diêu - Y tại Phu thê. Diêu - Y đóng cung Phu Thê lệch hãm ngoại tình kín. Diêu - Y tại cung Nô. Thiên Diêu có hình tượng là nén hương. Diêu - Y cung Nô là thế giới của ông đồng bà cốt, chủ về bói toán mê tín, tâm linh, tử vi lý số, thầy cúng, thầy pháp, thầy phong thủy.
Ý nghĩa sao Thiên Quan, Thiên Phúc ở cung Phu Thê Người hôn phối là người hiền lành, tốt tính, có lòng từ thiện, chí ít đó là người chồng hay vợ đã có duyên lành từ tiền kiếp. Vợ chồng hòa hợp, biết nhường nhịn, sống với nhau có tình nghĩa, bền lâu. Người hôn phối là người tín tâm, thích tu tập, tìm hiểu tâm linh, phật pháp, tin tưởng vào nhân quả.
Trần Triết Viễn đi đằng trước, dắt tay Triệu Lộ Tư theo sau vô cùng ngọt ngào. Thậm chí, nhiều netizen còn nhận xét rằng, ở nhiều góc máy, khuôn mặt của cặp đôi còn có "nét phu thê", rất có cảm giác couple.
Sao Thiên Cơ tọa cung Phu Thê không nên gặp các sát tinh Tả Phụ, Hữu Bật, Hỏa Tinh, Linh Tinh - Thiên Cơ độc tọa cung Sửu: Chồng dễ bị cám dỗ, gia đình gặp sóng gió. - Thiên Cơ Thái Âm đồng cung thì gia đình dễ có một thời gian bất hoà, vượt qua được thì yên ấm. Nam
Tác giả: Kim Nguyên Bảo. Việt ngữ: Quân Vũ Thiên Hạ. Chương 384. Nông Túc thấy người Bí Ẩn tộc đều mang vẻ mặt lạnh lùng, vội vàng hô: "Người đâu, mau tới hộ giá.". Hắn vừa kêu vừa móc ra Linh Khí đối phó người Bí Ẩn tộc. "Vậy mà lại dám lấy Linh Khí đối
. Cung Phu Thê là cung đặc biệt của mỗi lá số vì đó là cung của 1 đối tượng khác nhưng lại đi theo mình suốt đời, là nơi quyết định hạnh phúc gia đạo của mỗi người. Cùng tìm hiểu về cung Phu Thê hay còn gọi là cung Phối nhé TRA CỨU CÁC SAO TRONG TỬ VI DỊCH VỤ XEM TỬ VI Tham gia nhóm thảo luận về Tử Vi Tham gia nhóm thảo luận về Tử ViÝ nghĩa của cung Phu ThêÝ nghĩa các sao tại cung Phu ThêTử Vi tại cung Phu ThêLiêm Trinh tại cung Phu ThêThiên Đồng tại cung Phu ThêVũ Khúc tại cung Phu ThêThái Dương tại cung Phu ThêThiên Cơ tại cung Phu ThêThiên Phủ tại cung Phu ThêThái Âm tại cung Phu ThêTham Lang tại cung Phu ThêCự Môn tại cung Phu ThêThiên Tướng tại cung Phu ThêThiên Lương tại cung Phu ThêThất Sát tại cung Phu ThêPhá Quân tại cung Phu ThêSát Tinh tại cung Phu ThêÝ nghĩa các phụ tinh khi vào cung Phu thêVăn Xương,Văn Khúc tại cung Phu ThêThiên Khôi, Thiên Việt tại cung Phu ThêTả Phù, Hữu Bật tại cung Phu ThêHóa Lộc tại cung Phu ThêHóa Quyền tại cung Phu ThêHóa Khoa tại cung Phu ThêHóa Kỵ tại cung Phu ThêLộc Tồn tại cung Phu ThêThiên Mã tại cung Phu ThêThái Tuế tại cung Phu ThêPhục Binh tại cung Phu ThêTướng Quân tại cung Phu ThêÂn Quang, Thiên Qúy tại cung Phu ThêĐại Hao, Tiểu Hao tại cung Phu ThêCô Thần, Quả Tú tại cung Phu ThêĐào Hoa, Hồng Loan tại cung Phu ThêĐẩu Quân tại cung Phu ThêThiên Riêu tại cung Phu ThêTuần, Triệt án ngữ tại cung Phu ThêPhá Quân, Tuần, Triệt án ngữ tại cung Phu ThêCự Môn, Hỏa, Linh tại cung Phu ThêPhu Quân có Cự, Kỵ - Mệnh có Cô, Qủa, Kình, Đà, Linh - Tử Tức có Tràng SinhTham Lang + Sát Tinh tại cung Phu ThêThiên Tướng, Đào, Hồng đồng cung tại Phu ThêTham, Đà đồng cung tại Phu ThêThất Sát, Đà, Riêu, Dưỡng, Linh, Hỏa tại cung Phu ThêKhông Kiếp, Hoá Kỵ tại cung Phu ThêKỵ, Đà, Hồng, Đào tại cung Phu ThêKỵ, Riêu tại cung Phu ThêKỵ, Phục cung chiếu tại cung Phu ThêLộc, Hồng đồng cung tại cung Phu ThêLộc, Phượng, Long tại cung Phu ThêLộc, Mã, Thanh Long tại cung Phu ThêĐào Hoa, Thai đồng cung hay xung chiếu tại cung Phu ThêĐào, Hồng, Cái tại cung Phu ThêHồng, Đào, Kỵ tại cung Phu ThêĐào, Riêu tại cung Phu Thê Ý nghĩa của cung Phu Thê Cung Phu Thê bao hàm các ý nghĩa sau theo Nguyễn Phát Lộc – Việc lập gia đình trước, trong và sau khi lập gia đình. – Số lượng vợ hay chồng. – Những mối ngoại tình, song hôn. – Tư cách của vợ hay chồng vợ lẽ, vợ chánh, nghề nghiệp, công danh, tính tình… – Hạnh phúc gia đình xum họp, tụ tán, xung khắc, tái giá, sát phu thê, đời sống sinh lý, tâm lý 2 người. – Số phận của vợ, chồng ai chết trước, cách chết… – Thời gian lập gia đình muộn vợ, muộn chồng… Các uẩn khúc phức tạp này dĩ nhiên không chỉ chất chứa trong các sao tọa thủ ở Phu Thê mà tiềm tàng trong các sao xung, hợp chiếu khác. Đặc biệt là cung Phúc đức và Nô bộc cũng có giá trị quyết đoán rất mạnh về vợ chồng. Phúc đức ám chỉ hạnh phúc nói chung, trong đó có hạnh phúc vợ chồng. Nô bộc ám chỉ nhân tình, vợ, chồng bí mật hay công khai, vợ lẽ, chồng bé… Trong trường hợp đương sự có 2, 3 đời vợ, chồng, thì 2 cung Quan và Nô phải được kết hợp cứu xét. Có lẽ cung Quan chỉ người phối ngẫu thứ 2, cung Nô người thứ 3. Đối với trường hợp có quá nhiều “vợ chồng” như làm điếm thì nhất định phải luận đoán trên các cung Mệnh, Thân và các cung chiếu Mệnh, chiếu Thân. Luận về Phu Thê, thiết tưởng nên lưu ý sao Đào, Sao Hồng và các sao dâm khác vì tất cả đều có ảnh hưởng mật thiết đến sự liên lạc trai gái, về tình cảm cũng như về xác thịt, từ đó có tiếng dội trên hạnh phúc gia đạo về 2 phương diện tinh thân và sinh lý. Ý nghĩa các sao tại cung Phu Thê Với cung Phu Thê mỗi chính tinh hoặc cặp chính tinh toạ thủ lại cho cung 1 ý nghĩa khác nhau, tương ứng đời sống hôn nhân của mỗi người cũng khác nhau. Tuy nhiên, khi giải đoán cần tổng hợp ý nghĩa của cả phụ tinh cũng như xung chiếu, nhị hợp và tam hợp. Tử Vi tại cung Phu Thê – Đơn thủ tại Ngọ, Phủ đồng cung hòa hợp trắng răng đến thuở bạc đầu. Vợ chồng đều khá giả, chung hưởng giàu sang – Đơn thủ tại Tý bình thường. – Tướng đồng cung vợ chồng đều cứng cỏi, ương ngạnh. Mới lấy nhau thường hòa hợp nhưng về sau lại hay có chuyện xích mích. Cả hai đều khá giả, chồng nên nhiều tuổi hơn vợ. Trai nên lấy vợ là trưởng nữ, gái nên lấy chồng là trưởng nam. – Sát đồng cung tiên trở hậu thành mới tránh được hình khác, chia ly. Nên muộn lập gia đình, như thế mới được hài lòng và được hưởng phú qúy trọn đời – Phá đồng cung phải hình khắc hay chia ly, sống chung với nhau tiếp hờn giận, tiếng sắt cầm chẳng được thuận tai. Nên lấy vợ nhiều tuổi hơn. – Tham đồng cung muộn lập gia đình mới mong được bách niên giai lao. Nhưng dù sao chăng nữa, trong nhà cũng hay có sự bất hòa vì một trong hai người hay ghen tuông. Liêm Trinh tại cung Phu Thê – Đơn thủ tại Dần, Thân ba lần lập gia đình, trai lấy vợ khó, gái lấy chồng nghèo. – Phủ đồng cung nên muộn lập gia đình. Vợ chồng tính cương cường nhưng chung sống được với nhau đến lúc bạc đầu. Gia đình sung túc và thường có danh giá. – Tướng đồng cung vợ chồng bất hòa, nếu không tử biệt cũng sinh ly. – Sát đồng cung hình khắc hay sinh ly, nên muộn lập gia đình để tránh mấy độ buồn thương. – Phá đồng cung vợ chồng bất hòa, hay xa cách nhau, sinh kế khó khăn. – Tham đồng cung vợ chồng ở với nhau hay sinh tai họa, dễ gặp nhau lại dễ bỏ nhau, nếu không cũng sớm khắc. Thiên Đồng tại cung Phu Thê – Đơn thủ tại Mão chậm cưới mới được dễ dàng mọi sự và chung sống với nhau đến lúc bạc đầu, vợ đẹp và hiền. Chồng nên là cung trưởng, vợ nên là cung thứ. – Đơn thủ tại Dậu hay có sự bất hòa trong gia đình, thường phải xa cách nhau. – Đơn thủ tại Tỵ dễ gặp nhau lại dễ xa nhau – Đơn thủ tại Thìn, Tuất vợ chồng hay cãi lộn, nếu không tử biệt cũng sinh ly. – Lương đồng cung sớm lập gia đình, hai người thường có họ với nhau, nếu không cũng là cung của hai gia đình đã giao du thân mật với nhau từ lâu, vợ chồng đẹp đôi và giàu sang. – Nguyệt đồng cung tại Tý cũng như trên, nhưng chồng hay nể vợ và được nhờ vợ nhiều. – Nguyệt đồng cung tại Ngọ muộn lập gia đình mới tránh được chia ly. – Cự đồng cung bỏ nhau, nếu không cũng phải xa cách rất lâu rồi mới đoàn tụ, vợ chồng rất thông minh. Vũ Khúc tại cung Phu Thê – Đơn thủ tại Thìn, Tuất nên muộn lập gia đình, và lấy người bằng tuổi hay gần bằng tuổi nhau. Đàn ông nhờ vụ mà có tiền còn đàn bà nhờ chồng mà được hưởng giàu sang. – Phủ đồng cung vợ chồng đôi khi có sự bất hòa, nhưng chung hưởng giàu sang đến lúc bạc đầu. – Tướng đồng cung đàn ông lấy được vợ đảm đang, tài giỏi và giàu, đàn bà lấy được chồng hiền và sang. Cả hai đều cương cường, lúc trẻ hòa thuận, về sau hay xích mích nhưng đều được hưởng phú qúy trọn vẹn. – Tham đồng cung nên muộn lập gia đình, vợ chồng phải chênh lệch nhau nhiều tuổi. Cả hai đều tài giỏi đảm đang nhưng nếu sớm đường hôn phối tất bị hình khắc. – Phá đồng cung vợ chồng đều thao lược nhưng nếu sớm gặp nhau tất phải hình khắc và ít nhất là hai lần lập gia đình. – Sát đồng cung hình khắc nhau rất thê thẳm, chồng chung sống với nhau hay sinh tai họa, để rồi xa cách hay hay một sống một chết. Thái Dương tại cung Phu Thê – Đơn thủ tại Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ vợ chồng hợp chung sống trong cảnh phú qúy vinh hiển cho đến lúc đầu bạc răng long. – Đơn thủ tại Dậu, Tuất, Hợi, Tý việc cưới xin hay trắc trở, có muộn đường hôn phối mới tránh được những sự chẳng lành. – Cự đồng cung tại Dần vợ chồng hay có sự bất hòa, nhưng chung sống được với nhau trong cảnh giàu sang cho đến lúc mãn chiều xế bóng. – Cự đồng cung tại Thân muộn lập gia đình, may ra mới tránh được sự chia ly. – Nguyệt đồng cung nên muộn đường hôn phối, nếu không tất phải xa nhau nhưng cả hai đều qúy hiến, trai hay nể vợ, gái thường sợ chồng. Thiên Cơ tại cung Phu Thê – Đơn thủ tại Tỵ. Ngọ. Mùi sớm lập gia đình, vợ chồng đều cương cường, nhưng chung sống được với nhau, cả hai đều có tài và khá giả, chồng nên là con trưởng. – Đơn thủ tại Hợi, Tý, Sửu nên muộn lập gia đình, cả hai không hợp tính nhau – Lương đồng cung sớm gặp người hiền lương, lấy nhau dễ dàng, làm ăn khá giả và thường là người quen thuộc trước hay có họ hàng xa với nhau. Trại lấy vợ đẹp, gái lấy chồng hiền và hòa hợp cho đến lúc mãn chiều xế bóng – Cự đồng cung trai vợ đẹp, giàu sang, thao lược, gái lấy chồng tài giỏi, có danh chức. nhưng nên muộn đường hôn phối. Nếu không tất hay xảy ra những sự tranh chấp bất hòa, dễ đi đến chỗ chia ly. – Nguyệt đồng cung tại Thân vợ chồng đều tài giòi, khá giả, lấy nhau sớm, trai hay nể vợ. – Nguyệt đồng cung tại Dần thường gặp trở ngại trong việc cưới hỏi, nên muộn đường hôn phối để tránh những sự bất hòa hay xa cách nhau, cả hai đều có tài, trai thường sợ vợ. Thiên Phủ tại cung Phu Thê – Đơn thủ tại Tỵ, Hợi vợ chồng khá giả, hòa thuận đến lúc đầu bạc. – Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu vợ chồng chung sống sung túc, nhưng hay cãi lộn. – Tử đồng cung hòa hợp trắng răng đến thuở bạc đầu, bợ chồng khá giả, chung hưởng giàu sang – Liêm đồng cung nên muộn lập gia đình. Vợ chồng tính cương cường nhưng chung sống được với nhau đến lúc bạc đầu. Gia đình sung túc và thường có danh giá. – Vũ đồng cung vợ chồng đôi khi có sự bất hòa, nhưng chung hưởng giàu sang đến lúc bạc đầu. Thái Âm tại cung Phu Thê – Đơn thủ tại Dậu, Tuất, Hợi vợ chồng đều qúy hiển, lấy nhau sớm, hòa thuận cho đến lúc đầu bạc. Trai lấy được vợ đẹp và giàu sang, thường nể vợ và đôi khi nhờ vợ mới có danh giá, của cải. Gái lấy được chồng hiền, đáng ngôi mệnh phụ đường đường. – Đơn thủ tại Mão, Thìn, Tỵ vợ chồng hay bất hòa, trai lấy vợ lăng loàn, dâm đăng, gái lấy phải chồng bần tiện, bất nhân. Trong lúc cưới xin, gặp nhiều trở ngại, nên muộn đường hôn phối để cố tránh những nỗi buồn khổ, chia ly. – Đồng đồng cung tại Tý cũng như trên, nhưng chồng hay nể vợ và được nhờ vợ nhiều. – Đồng đồng cung tại Ngọ muộn lập gia đình mới tránh được chia ly. – Nhật đồng cung nên muộn đường hôn phối, nếu không tất phải xa nhau nhưng cả hai đều qúy hiến, trai hay nể vợ, gái thường sợ chồng. – Cơ đồng cung tại Thân vợ chồng đều tài giòi, khá giả, lấy nhau sớm, trai hay nể vợ. – Cơ đồng cung tại Dần thường gặp trở ngại trong việc cưới hỏi, nên muộn đường hôn phối để tránh những sự bất hòa hay xa cách nhau, cả hai đều có tài, trai thường sợ vợ. Tham Lang tại cung Phu Thê – Đơn thủ tại Thìn, Tuất trai lấy được vợ giàu, tài giỏi nhưng hay ghen, gái lấy được chồng sang nhưng hay chơi bời. Nên muộn lập gia đình để tránh những hình khắc hay chia ly. – Đơn thủ tại Dần, Thân trai lấy phải vợ hay ghen và dâm đãng. Gái lấy phải chồng nghèo hay hoang đãng lưu manh. Nên muộn đường hôn phối, vì dễ gặp nhau để rồi lại dễ xa nhau, hay hình khắc nhau. – Đơn thủ tại Tý, Ngọ nhận xét như trên nhưng vợ nên là con gái trưởng. – Tử đồng cung muộn lập gia đình mới mong được bách niên giai lao. Nhưng dù sao chăng nữa, trong nhà cũng hay có sự bất hòa vì một trong hai người hay ghen tuông. – Liêm đồng cung vợ chồng ở với nhau hay sinh tai họa, dễ gặp nhau lại dễ bỏ nhau, nếu không cũng sớm khắc. – Vũ đồng cung nên muộn lập gia đình, vợ chồng phải chênh lệch nhau nhiều tuổi. Cả hai đều tài giỏi đảm đang nhưng nếu sớm đường hôn phối tất bị hình khắc. Cự Môn tại cung Phu Thê – Đơn thủ tại Tý, Ngọ, Hợi vợ chồng đẹp đôi, đều qúy hiến, nhưng hay bất hòa. – Đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ vợ chồng bỏ nhau, trai hay gái đều hai hay ba lần lập gia đình. – Đồng đồng cung bỏ nhau, nếu không cũng phải xa cách rất lâu rồi mỏi đoàn tụ, vợ chồng rất thông minh. – Nhật đồng cung tại Dần vợ chồng hay có sự bất hòa, nhưng chung sống được với nhau trong cảnh giàu sang cho đến lúc mãn chiều xế bóng. – Nhật đồng cung tại Thân muộn lập gia đình, may ra mới tránh được sự chia ly. – Cơ đồng cung trai vợ đẹp, giàu sang, thao lược, gái lấy chồng tài giỏi, có danh chức. nhưng nên muộn đường hôn phối. Nếu không tất hay xảy ra những sự tranh chấp bất hòa, dễ đi đến chỗ chia ly. Thiên Tướng tại cung Phu Thê – Trai có Thiên Tướng tọa thủ tại cung Thê Thiếp nên nể vợ và vợ thường là con gái trưởng. Gái có Thiên Tướng tọa thủ tại cung Phu Quân nên hay tìm cách lấn át chồng và chồng thường là con trai trưởng. – Đơn thủ tại Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi nên muộn đường hôn phối đế tránh sự bất hòa hay xa cách. Trai lấy vợ được đẹp, khôn ngoan, có tài đảm đang, con nhà khá giả. Gái lấy được chống có danh chức và giỏi dang. Chồng nên hơn vợ nhiều tuổi, nếu hai người có họ xa với nhau lại càng tốt đôi. – Đơn thủ tại Mão, Dậu nhiều trở ngại trong việc cưới xin. Nếu muộn lập gia đình mới tránh được mọi hình khắc, chia ly. – Tử đồng cung vợ chồng đều cứng cỏi, ương ngạnh. Mới lấy nhau thường hòa hợp nhưng về sau lại hay có chuyện xích mích. Cả hai đều khá giả, chồng nên nhiều tuổi hơn vợ. Trai nên lấy vợ là trưởng nữ, gái nên lấy chồng là trưởng nam. – Liêm đồng cung vợ chồng bất hòa, nếu không tử biệt cũng sinh ly. – Vũ đồng cung đàn ông lấy được vợ đảm đang, tài giỏi và giàu, đàn bà lấy được chồng hiền và sang. Cả hai đều cương cường, lúc trẻ hòa thuận, về sau hay xích mích nhưng đều được hưởng phú qúy trọn vẹn. Thiên Lương tại cung Phu Thê – Trai lấy vợ có nhan sắc, gái lấy chồng phong lưu. – Đơn thủ tại Tỵ, Ngọ vợ chồng lấy nhau sớm và dễ dàng, cả hai đều qúy hiển, trai nên lấy vợ là trưởng nữ, gái nên lấy chồng là trưởng nam – Đơn thủ tại Tỵ, Hợi dễ gặp nhau lại dễ xa nhau. – Nhật đồng cung tại Mão vợ chồng hợp chung sống trong cảnh phú qúy vinh hiển cho đến lúc đầu bạc răng long. – Nhật đồng cung tại Dậu việc cưới xin hay trắc trở, có muộn đường hôn phối mới tránh được những sự chẳng lành. – Đồng đồng cung sớm lập gia đình, hai người thường có họ với nhau, nếu không cũng là cung của hai gia đình đã giao du thân mật với nhau từ lâu, vợ chồng đẹp đôi và giàu sang. – Cơ đồng cung sớm gặp người hiền lương, lấy nhau dễ dàng, làm ăn khá giả và thường là người quen thuộc trước hay có họ hàng xa với nhau. Trại lấy vợ đẹp, gái lấy chồng hiền và hòa hợp cho đến lúc mãn chiều xế bóng Thất Sát tại cung Phu Thê – Đơn thủ tại Dần, Thân nên muộn đường hôn phối, trai lấy vợ tài giỏi nhưng hay ghen và thường là con gái trưởng, gái lấy chồng danh giá và thường là con trai trưởng, cả hai đều cương cường. – Đơn thủ tại Tý, Ngọ cũng như trên, vợ chồng hay bất hòa, nếu sớm lập gia đình tất phải hình khắc hay chia ly. – Đơn thủ tại Thìn, Tuất trai hay gái phải hai ba lần lập gia đình, rất nhiều tai ương xảy ra trong cuộc sống chung – Tử đồng cung tiên trở hậu thành mới tránh được hình khác, chia ly. Nên muộn lập gia đình, như thế mới được hài lòng và được hưởng phú qúy trọn đời – Liêm đồng cung hình khắc hay sinh ly, nên muộn lập gia đình để tránh mấy độ buồn thương. – Vũ đồng cung hình khắc nhau rất thê thẳm, chồng chung sống với nhau hay sinh tai họa, để rồi xa cách hay hay một sống một chết. Phá Quân tại cung Phu Thê – Trai lấy vợ hay ghen. Gái lấy chồng bất nghĩa. – Đơn thủ tại Tý, Ngọ tuy vợ chồng khá giả nhưng nên muộn đường hôn phối, nếu không trong đời tất có phen phải xa cách nhau. – Đơn thủ tại Dần, Thân hình khắc không thế tránh được, trai lấy phải vợ bất nhân, dâm đãng và lăng loàn, gái lấy phải chồng bất nghĩa, hoang đàng, chơi bời. – Đơn thủ tại Thìn, Tuất nên muộn lập gia đình, nếu không tất phải hai ba lần chắp nối đường tơ. – Tử đồng cung phải hình khắc hay chia ly, sống chung với nhau tiếp hờn giận, tiếng sắt cầm chẳng được thuận tai. Nên lấy vợ nhiều tuổi hơn. – Liêm đồng cung vợ chồng bất hòa, hay xa cách nhau, sinh kế khó khăn. – Vũ đồng cung vợ chồng đều thao lược nhưng nếu sớm gặp nhau tất phải hình khắc và ít nhất là hai lần lập gia đình. Sát Tinh tại cung Phu Thê – Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hay bất hòa, nếu cô phải chia ly cũng chi trong một thời gian ngắn. – Nhiều sao mờ ám xấu xa cưới xin khó khăn, sự hình khắc chia ly càng dễ xảy đến, hung họa càng nhiều thêm. Trai lấy phải vợ bất nhân, dâm đãng, ghen tuông, gái lấy phải chồng bất nghĩa, hoang đàng, qủy quyệt. Ý nghĩa các phụ tinh khi vào cung Phu thê Văn Xương,Văn Khúc tại cung Phu Thê Trai lấy vợ đẹp, thông minh, có học và thường có vợ lẽ, nhân tình. Gái lấy chồng danh giá, phong lưu, có học thức. Vợ chồng chung sống thuận hòa. Thiên Khôi, Thiên Việt tại cung Phu Thê Trai lấy vợ đẹp, có học, có của, thường là trưởng nữ, gái lấy chồng sang, thường là trưởng nam. Tả Phù, Hữu Bật tại cung Phu Thê – Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp cưới xin dễ dàng, khỏi cần mối lái hay lễ nghi phiền phức. Vợ chồng hòa thuận, giúp đỡ nhau trong nhiều đường đi nước bước. – Nhiều sao mờ ám xấu xa càng dễ hình khắc chia ly. Hóa Lộc tại cung Phu Thê Trai lấy vợ có của, gái lấy chồng giàu sang. Hóa Quyền tại cung Phu Thê Trai nể vợ, gái được chồng danh giá. Hóa Khoa tại cung Phu Thê Trai lấy được vợ có học thức, gái lấy chồng có danh chức. Hóa Kỵ tại cung Phu Thê Vợ chồng bất hòa. Lộc Tồn tại cung Phu Thê Nên chậm cưới để tránh sự bất hòa hay chia ly sau này. Thiên Mã tại cung Phu Thê Gặp nhau ở nơi xa mà nên duyên vợ chồng. Thái Tuế tại cung Phu Thê Hay có sự xích mích trong gia đình. Phục Binh tại cung Phu Thê Quen nhau, thường đi lại với nhau rồi mới cưới Tướng Quân tại cung Phu Thê Cũng như trên nhưng trai sợ vợ vì vợ hay ghen. Gái tuy nể chồng, nhưng vẫn tìm cách để bắt nạt. Ân Quang, Thiên Qúy tại cung Phu Thê Vợ chồng vì ân tình mà lấy nhau. Đại Hao, Tiểu Hao tại cung Phu Thê Cưới xin quá dễ dàng, nếu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa trai lấy vợ hoang tàng, gái lấy chồng chơi bời, cờ bạc và phá của. Cô Thần, Quả Tú tại cung Phu Thê Vợ chồng bất hòa hay xa cách nhau. Đào Hoa, Hồng Loan tại cung Phu Thê Cưới xin dễ dàng, trai lấy vợ đẹp nhưng thường lại lấy thêm vợ lẽ hay có nhân tình để một chỗ khác, gái lấy chồng tài hoa nhưng hay gặp phải sự rắc rối vì tình. Đào, Hồng gặp nhiều sao mờ ám xấu xa vợ chồng rất dễ bỏ nhau, hay một mất một còn. Đẩu Quân tại cung Phu Thê – Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp vợ chồng hòa thuận, chung sống lâu bền. – Nhiều sao mờ ám xấu xa thường bị hình khắc tai ương. Thiên Riêu tại cung Phu Thê Cả hai vợ chồng đều bất chính và rất hoang đãng. Tuần, Triệt án ngữ tại cung Phu Thê Nên muộn lập gia đình hay đi xa mà thành hôn phối, may ra mới tránh được hình khắc. Thường ít nhất cũng phải hai ba độ buồn thương chia cách. Phá Quân, Tuần, Triệt án ngữ tại cung Phu Thê Ba lần lập gia đình. Cự Môn, Hỏa, Linh tại cung Phu Thê Mối lái rất nhiều nhưng vẫn khó tìm hôn phối. Phu Quân có Cự, Kỵ – Mệnh có Cô, Qủa, Kình, Đà, Linh – Tử Tức có Tràng Sinh Gái lấy nhiều chồng và có nhiều con. Tham Lang + Sát Tinh tại cung Phu Thê Trai hại vợ, gái hại chồng. Thiên Tướng, Đào, Hồng đồng cung tại Phu Thê Trai lấy vợ đẹp, khá giả, gái lấy chồng hiền, danh giá. Tham, Đà đồng cung tại Phu Thê Trai lấy vợ hoang đãng, gái lấy chồng ham mê tửu sắc, chơi bời. Thất Sát, Đà, Riêu, Dưỡng, Linh, Hỏa tại cung Phu Thê Trai giết vợ, gái giết chồng. Không Kiếp, Hoá Kỵ tại cung Phu Thê Vợ chồng hại nhau. Kỵ, Đà, Hồng, Đào tại cung Phu Thê Yêu nhau nhưng vẫn tìm cách lừa dối nhau. Vợ trăng hoa, ong bướm, chồng ngoại tình Kỵ, Riêu tại cung Phu Thê Trai lấy vợ dâm đãng, loang toàng, gái lấy chồng chơi bời, nhiều ngoại tình. Kỵ, Phục cung chiếu tại cung Phu Thê Vợ chồng ghét nhau, tìm cách bôi nhọ lẫn nhau. Lộc, Hồng đồng cung tại cung Phu Thê Trai lấy vợ cỏ của. Lộc, Phượng, Long tại cung Phu Thê Trai lấy vợ rất giàu. Lộc, Mã, Thanh Long tại cung Phu Thê Lấy nhau dễ dàng, thường gặp nhau ở xa mà nên duyên vợ chồng, rất khá giả và hòa thuận. Đào Hoa, Thai đồng cung hay xung chiếu tại cung Phu Thê Vợ chồng hay đi lại, hay có con riêng rồi mới lấy nhau. Đào, Hồng, Cái tại cung Phu Thê Bỏ nhau vì những nguyên nhân loạn dâm hay ngoại tình. Hồng, Đào, Kỵ tại cung Phu Thê Vừa bỏ nhau hay vừa góa đã có người muốn lui tới cầu xin kết nghĩa trăm năm. Đào, Riêu tại cung Phu Thê Trai lấy vợ bất chính hay có ngoại tình, gái lấy chồng loạn dâm, nhiều vợ lẽ. Mộc, Cái tại cung Phu Thê Trai lấy vợ rất dâm dật, gái lấy chồng hoang đãng. Đào, Hồng, Tả, Hữu tại cung Phu Thê Trai nhiều vợ, nhưng cả lẽ rất thuận hòa. Gái thường dễ lấy chồng lại dễ bỏ chồng.
Khám phá sao Thiên Cơ ở các cung mệnh Sao Thiên Cơ trong tử vi thuộc Âm Mộc, sao thứ ba của nhóm Nam Đẩu, là sao ích thọ chủ về anh em, hóa khí gọi là Thiện, nên còn gọi là Thiện Tú Sao Thiện, nhập miếu vượng thì người mập mạp, gặp hãm địa thì người gầy ốm, tính cách thì phần nhiều là tính toán sáng suốt, siêng năng cẩn thận, nếu cùng với Thiên Lương cùng đóng ở thân mệnh, thì phần nhiều là người nói hay, giỏi biện luận, có tài nghề khéo léo đặc biệt, tâm địa thiện lương, có lòng tín ngưỡng đối với tôn giáo. Sao này nếu có thêm Khôi Việt Xương Khúc thì chủ về đa học đa năng, nếu có Dương Nhẫn xung phá, hoặc thêm Không Kiếp thì rất cô độc, hoặc là mệnh sư tăng đạo sĩ. - Khi luận về saoThiên Cơ thì sao này hội Cự Môn ở vượng địa, chủ về nhờ chức võ quan mà vinh thân, nếu cùng ở với Sao Thái Âm tại hai cung Dần Thân thì a “ hám hoa cách”, nhiều cát tinh thì quý, nếu không thì bình thương, nhiêu sát thì không cát. Cách này nếu ở nữ mệnh, bất luận sang hèn, phần lớn là kết hôn hai lần, nếu không, làm vợ kế, vợ lẽ, hôn nhân mới có thể bền vững được. Nếu có thêm sát tinh thì tính nết dâm. - Nữ mệnh có được sao này ngoài Tý Ngọ nhập miếu thêm cát là tốt ra, các cung khác dù có cát tinh củng chiếu, cũng không được hoàn mỹ, nếu cùng cung với Cự Môn ở Dậu, nam mệnh sinh ở hướng Đông Nam thì cát, người sinh ở hướng Tây Bắc dù cho cũng có thành tựu, nhưng cuối cùng cũng bất lợi, nữ mệnh càng kỵ, chắc chắc thương phu khắc tử, dâm đãng hèn hạ, đại vận nếu gặp, cũng được luận đoán như thế. - Khi sao Thiên Cơ ở cung mệnh thì sao này nhập hạn, chủ về có biến động hoàn cảnh, hội Thiên Mã thì có điềm đi xa quê hương, trừ miếu địa là Tý Ngọ ra, những cung vị khác đều chủ về chuyện nhà gặp nhiều rối loạn không yên ổn. Sao này hội Sao Thiên Lương, Sao Thiên Đồng thì bất kể có sát tinh xung chiêu hay không, đều chủ về có tuổi thọ cao, nếu thêm hành hạn, gặp bôn sao Cơ Lương Nhật Nguyệt hội hợp ở vượng địa, thì tăng nhiều tài lợi, thêm nhiều cát thì càng quý. - Thiên Cơ ở cung tật ách, chủ về có bệnh về gan, mật, tính nóng nảy, ưa hoảng hốt, có hiện tượng mắt hoa, răng rụng, nữ mệnh thì kinh huyết kém. ơ cưng điền trạch thì chủ về tranh chấp với người so đo hơn thiệt, gần nhà có rừng cây, cột điện, cửa sổ lầu cao, hàng rào gỗ, những vật linh tinh chất thành đống... không gặp sát tinh là tốt, lấy vượng, nhược để luận cát hung. 1. Vị trí của sao Thiên Cơ thủ mệnh − Miếu địa Thìn Tuất Mão Dậu. − Vượng địa Tỵ Thân. − Đắc địa Tý Ngọ Sửu Mùi. − Hãm địa Dần Hợi Ý nghĩa về tướng mạo sao Thiên Cơ chiếu mệnh Thái Thứ Lang đã cho rằng người có Thiên Cơ đắc địa thì thường có “thân hình cao, xương lộ, da trắng, mặt dài nhưng lại đầy đặn, phúc hậu”. Nếu như hãm địa thì “thân hình sẽ nở nang, tuy nhiên hơi thấp, da trắng và mắt tròn”. Ý nghĩa về bệnh lý của sao Thiên Cơ là gì Cũng theo tác giả Thái Thứ Lang thì Thiên Cơ đóng ở cung Tật thì hay thường mắc các bệnh ngoài da hoặc bệnh tê thấp. Những căn bệnh điển hình thường mắc phải − Cự Cơ đồng cung mắc bệnh tâm linh hoặc khí huyết. − Cự Lương đồng cung bị bệnh ở hạ bộ. − Cơ nguyệt thường có nhiều mụn nhọt. − Cơ Kình hay Đà chân tay hay bị yếu gân. − Cơ Khốc, Hư mắc bệnh phong đàm thường ho ra máu. − Cơ Hình Không Kiếp mắc bệnh và gặp tai nạn bất ngờ. − Cơ Tuần, Triệt có thể bị cây cối đè phải chân tay hoặc bị thương. Xem thế, những bệnh của Thiên Cơ rất nhiều. Tuy nhiên thường do suy tư sinh bệnh. Ý nghĩa về tính tình của sao Thiên Cớ trong tử vi a. Nếu sao Thiên Cơ vượng địa − Tính cách nhân hậu, từ thiện. − Thường rất thông minh và khôn ngoan. − Có nhiều mưu hay, thường hay bàn về chiến lược, chính lược. Cùng với ba đặc tính này, Thiên Cơ đắc địa chính là vì sao phúc hậu, chỉ những người vừa có tài lại vừa có đức, đây là một đặc điểm rất hiếm có của con người. − Đây là người có đầu óc kinh doanh, rất tháo vát và biết quyền biến. − Có nhiều hoa tay, rất khéo léo về chân tay như có tài hội họa, may, giải phẫu trong y học. - Nếu sao Thiên Cơ chủ mệnh lại đi liền với các bộ sao của những nghề này thì chắc chắn đó là những họa sĩ giỏi hay thợ may khéo hoặc bác sĩ giải phẫu có tiếng. - Riêng đối với Thiên Cơ sẽ bảo đảm năng khiếu về nghề thủ công, mặc dù sao này thường bị hãm địa hay bị sát hung tinh xâm phạm, năng khiếu đó cũng không giảm. b. Nếu sao Thiên Cơ hãm địa − Thường kém thông minh. − Là người có đầu óc kinh doanh. − Có sự đa mưu hoặc gian xảo. − Tính đa dâm đối với phái nữ, bất chính. − Rất hay ghen tuông. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ của sao Thiên Cơ a. Nếu Thiên Cơ đắc địa - Cuộc đợi được hưởng giàu sang và sống rất lâu, nhất là đối với khi hội tụ cùng với nhiều cát tinh. - Đặc biệt ở Thìn Tuất thì chắc chắn khả năng nghiên cứu sẽ rất cao, đặc biệt là trong ngành chính trị, chiến lược. - Đây sẽ thực sự một sĩ quan tham mưu rất giỏi. - Nằm ở Mão Dậu, nằm đồng cung với Cự Môn, và người đó rất có tài tham mưu, được kiêm nhiệm cả văn lẫn võ. Cùng với tài năng và phú quý vô cùng hiển hách. Riêng đối với phụ nữ thì lại rất đảm đang, khéo léo, lợi chồng ích con, được hưởng phú quí và có phúc thọ song toàn. b. Nếu Thiên Cơ hãm địa - Cuộc đời gặp nhiều lận đận, bôn ba, có thể làm nghề thủ công độ nhất, hoặc như bị tàn tật, hoặc gặp phải nhiều tai nạn, số yểu. - Riêng đối với phụ nữ thì muôn phần vất vả, thường muộn gia đạo, và gặp phải cảnh lẽ mọn, hoặc như gặp nghịch cảnh chồng con hay đau đớn vì tình. - Nếu như còn gặp sát tinh, Hóa kỵ, Thiên hình, thì gặp tai họa, bệnh tật thường rất nặng và tuổi thọ thấp. Những bộ sao tốt − Cơ Lương ở Thìn Tuất Có nhiều tài năng, đức độ, sự mưu trí, phú quý song toàn, và có năng khiếu về tài chiến lược và chính lược. − Cơ Cự nằm ở Mão Dậu Cũng mang ý nghĩa trên, nhưng điều nổi bật nhất đó là rất giàu có, và có thể duy trì được sự nghiệp bền vững. − Cơ Vũ Hồng nữ mệnh lại là người có tài năng về công việc nữ công, gia chánh là thợ may giỏi, đẹp, khéo léo. − Cơ Nguyệt Đồng Lương - Nếu như đắc địa cả thì chắc chắn người đó sẽ có đủ đức tính của một bậc nho phong hiền triết. - Nếu như có sao hãm thì thường làm các nghề như thư lại, công chức. Những bộ sao xấu − Thiên Cơ, có sát tinh đồng cung bị trộm cướp, bất lương. − Cơ Lương Thìn Tuất gặp phải Tuần Triệt hay sát tinh Cuộc sống gặp nhiều gian truân và trắc trở lớn trên đường đời, rất có chí và có số để đi tu. Nếu gặp Kình, Đà, Linh, Hỏa hội họp, đây là Tướng xung chiếu thì sẽ là thầy tu hay võ sĩ trong giang hồ. − Cơ Nguyệt đồng cung ở Dần, Thân gặp phải Xương Riêu Dâm đãng, đĩ điếm, nếu có khiếu thì có thể làm thi văn dâm tình, viết dâm thư giống như kiểu Hồ Xuân Hương. 3. Ý nghĩa sao Thiên Cơ thủ mệnh tại các cung Ý nghĩa Thiên Cơ tại cung mệnh CUNG VỊ SAO Ý NGHĨA Tý, Ngọ Sao Thiên Cơ Thông minh, kế hoạch, mưu kế đều rất cao minh. Xử sự thỏa đáng linh hoạt, thích hợp làm tham mưu, đối đãi thán thiết với người khác, tính cách ổn hòa, chỉ có tính khí có khi nóng nảy. Tự coi mình là tài hoa, gây phản cảm cho người khác. Nữ mệnh Thanh tú, mặt trái xoan, có vẻ đẹp cổ điển, vượng phu ích từ, có quyền uy, tính cứng rắn. nhiều cơ mưu, giỏi việc nội trợ. Thêm Thất Cát Tài vận, quan vận đều thuận lợi hanh thông. Thêm Lục Sát Cô độc, nghèo túng, thường khổ sở vì nghèo. Thất Cát lại có Lục Sát Nên tập một kỹ năng sở trường, sẽ có thành tựu. Sửu, Mùi Thiên Cơ Tính nóng vội. Làm chuyện gì cũng hối hả cho xong. Tham cái lợi trước mắt. Nhiều thất bại, ít thành công, phải nhẫn nại, cố gắng vươn lên. Không nản chí. Không thỏa mãn. Nỗ lực không ngừng. Thêm Thất Cát Có thế buôn bán nhò. Thêm Lục Sát Nghèo khó Nữ mệnh Tàn tật, hình khắc. Thất Cát lại có Lục Sát Nên tập một kỹ năng sở trường, sẽ có thành tựu. Dần Thiên Cơ, Sao Thái Âm Nữ mệnh Rất xinh đẹp, một đời giàu có, sẽ là tình nhân cùa đàn ông đã có vợ, hoặc luân lạc phong trần. Sinh hoạt tính dục rất bừa bãi. Nam mệnh Có tiền tài, địa vị. giỏi chiểu theo tâm lý phụ nữ. dịu dàng từ tế. Thêm Xương Khúc Công chức. Nam mệnh Suốt đời làm thuê. Nữ mệnh Luân lạc phong trần, một đời lên voi xuống chó. Thêm Thất Cát Có tài mà khổng gặp thời. Luôn luôn bất mãn. Một đời bình thường. Thêm Lục Sát Cô độc, nghèo khó. Nữ mệnh Tình cảm nhiều sóng gió. Sinh hoạt tinh dục bừa bãi. Thích hợp làm lẽ, kỹ nữ, nếu không thi hình phu khắc tử. Thân Thiên Cơ, Thái Âm Nên đến tha hương dể phát triển. Người sinh năm Giáp, Đinh, Kỳ, Canh, Quý Tài Quan đều tốt sự nghiệp có thành tựu, có tiền tài, có địa vị. Nữ mệnh Tuy phú quý nhưng nhu cầu tính dục nhiều Thêm Xương Khúc, Tả Hữu Quan văn thì liêm khiết, quan võ thì trung lương. Giác quan thứ sáu rất nhạy bén. Thêm Thất Cát Phú quý Thêm Lục Sát Cô độc nghèo khó. Nữ mệnh sinh hoạt tính dục bừa bãi. nên làm lẽ. nếu đàng hoàng thi vật chất không vừa lòng. Mão, Dậu Thiên Cơ, Sao Cự Môn Gia đạo lụn bại rồi lại hưng thịnh. Sẽ có một mối tình đau khổ Giàu có thì đoản mệnh, nghèo thì sống lâu, vì vậy nên coi trọng sức khỏe, coi nhẹ tiền tài Cuộc đời không toàn vẹn, không thể hoàn hảo, tuy giàu cũng không bền. Thêm Thất Cát Tam hợp tứ chính có sát tính xung chiếu, có hoa tai. Người sinh năm Ất, Tân, Kỷ, Bính, có phú quý, có cơ hội thăng tiến nhiều Thêm Dương Đà Nam nữ đều có sinh hoạt tính dục không bình thường. Thêm Thất Cát Nữ mệnh Làm lẽ, làm kỹ nữ, nếu không thì hình phu khắc tử Thìn Thiên Cơ, Sao Thiên Lương Tâm địa thiện lương, phẩm cách và học thuật đểu ựu hạng làm việc thi nghĩ đáu làm đây. được cấp trẽn mến mộ quý trọng, tiền đồ tươi sáng. Bàn thân có tuyệt nghệ, được nhà nước công nhận tài năng. Nên dự thi các kỳ thi vào chức vụ nhà nước, sẽ đậu. Có thể trở thành luật sư, thẩm phán, thầy thuốc đông y, thầy đoán mệnh, chuyên gia nổi tiếng. Nhân từ phúc hậu. Không sợ hung nguy Việc gì cũng giải quyết hết sức tốt đẹp. Giỏi về văn chương, thư pháp, văn nghệ, hội họa Thọ tỷ Nam Sơn. Nữ mệnh Bỏ trốn theo tình nhân, hoặc hình phu khắc tử. Có dược vợ giỏi giang việc nội trợ, vợ dịu dàng tử tê, có số giúp chồng. Thêm Lục Sát Thích cứu tế người nghèo, giàu lòng nhân ái, nên hiến thân cho tôn giáo hoặc cho sự nghiệp từ thiện. Thêm Thất Cát Quan văn thanh liệm. Quan võ trung lương, nhân ái. Tuất Thiên Cơ, Thiên Lương Cũng giống như ở cung Thìn, nhưng có một điều khác biệt là không có được vợ giỏi giang việc nội trợ, vợ chưa dược dịu dàng, tử tế. Tỵ Thiên Cơ Vì ham rượu mà lỡ việc, nên cai rượu. Dịu dàng tử tế với phụ nữ. một đời có nhiều mối tình, cưới được một người vợ hiền thục, mà còn được vợ giúp đỡ rất nhiều Người sinh năm Bính, Mậu, Nhâm có phu quý tiếc là không bền. Thêm Lục Sát Một đời cô độc, gặp nhiều cảnh ngang trái Nên tự lập nghiệp, kinh doanh hay sử dụng một kỹ năng sở trường Nên có lòng nhẫn nại Thêm Thất Cát Người sinh năm Ất, Bính, Đinh có phú quý Hợi Thiên Cơ Giống như ở cung Tỵ, chỉ có một điều khác biệt duy nhất đó là khó có thể lấy được một người vợ hiền thục, mà vợ không dịu dàng, tử tế, cũng không giúp được gì. Hơn nữa trong đại tiểu hạn, khi gặp Thái Âm ở cung đối, sẽ xảy ra quan hệ bất chính với phụ nữ. Ý nghĩa Thiên Cơ ở Huynh Đệ CUNG VỊ SAO Ý NGHĨA Tý Ngọ Thiên Cơ Có hai anh em. Anh em có sự nghiệp thành công. Thêm Lục Sát Anh em khắc nhau. Thêm Thất Cát Có anh hoặc chị, hường thụ được sự yêu thương cùa cha mẹ Sửu, Mùi Thiên Cơ Anh em bất hòa, anh em không đồng lòng. Thêm Lục Sát Anh em khắc nhau. Thêm Thất Cát Anh em có tình càm tốt đẹp. Dần, Thân Thiên Cơ, Thái Âm Có hai hoặc ba anh em. Thêm Lục Sát Anh em bất hòa. Thêm Thất Cát Anh em có tình cảm tốt đẹp. Mão Dậu Thiên Cơ, Cự Môn Có hai anh em. Thêm Lục Sát Anh em tình cảm không tốt đẹp. Thêm Thất Cát Anh em có tình càm tốt đẹp giúp đỡ nhau Thìn, Tuất Thiên Cơ, Thiên Lương Có hai anh em. Anh em thông minh có thể nhờ cậy. giúp đỡ nhau. Thêm Lục Sát Anh em tình cảm không tốt đẹp. Thêm Thất Cát Anh chị em có tình cảm tốt đẹp. Tỵ, Hợi Thiên Cơ Anh em bất hòa. Thêm Lục Sát Anh em khắc nhau. Thêm Thất Cát Anh em có tình cảm tốt đẹp. Ý nghĩa Thiên Cơ ở cung Phu Thê CUNG VỊ SAO Ý NGHĨA Tý, Ngọ Thiên Cơ Người phối ngẫu tính cách mạnh mẽ, nam có vợ trẻ, nữ có chồng lớn tuổi hơn. Thêm Lục Sát Sinh ly tử biệt. Thêm Thất Cát Người phối ngẫu xinh đẹp, bàn thân nhờ kết hôn mà được phú quý. Sửu, Mùi Thiên Cơ Người phối ngẫu xinh đẹp, nam có vợ trè, nữ có chổng lớn tuổi hơn. Thêm Lục Sát Sinh ly. Thêm Thất Cát Người phối ngẫu xinh đẹp, tính cách hiền lành, vợ chồng yêu thương mặn nồng. Dần, Thân Thiên Cơ, Thái Âm Người phối ngẫu xinh đẹp, có trợ lực. Thêm Lục Sát Sinh ly từ biệt. Thêm Thất Cát Người phối ngẫu xinh đẹp. giỏi giang thông minh, vợ chồng yêu thương mặn nồng. Mão, Dậu Thiên Cơ, Cự Môn Người phối ngẫu xinh dẹp, sinh ly. Thêm Lục Sát Sinh ly. Thêm Thất Cát Người phối ngẫu xinh đẹp, bàn thân nhờ kết hôn mà được phú quý. Thìn, Tuất Thiên Cơ, Thiên Lương Người phối ngẫu xinh dẹp. giòi giang thông minh. Vợ chổng tuổi tác chênh lệch nhau càng nhiều hôn nhân càng mỹ mãn Thêm Lục Sát Sinh ly tử biệt. Thêm Thất Cát Người phối ngẫu xinh dẹp, giòi giang, hiền lành, vợ chổng yêu thương nhau. Tỵ, Hợi Thiên Cơ Người phối ngẫu xinh đẹp, nam có vợ trẻ. Nữ có chồng lớn tuổi hơn. Thêm Lục Sát Sinh ly tử biệt. Thêm Thất Cát Người phối ngẫu xinh đẹp. giỏi giang thông minh, vợ chồng yêu thương mặn nồng. Ý nghĩa Thiên Cơ ở cung Tử Tức CUNG VỊ SAO Ý NGHĨA Tý Ngọ Thiên Cơ Có hai con, con thông minh, ưu tú, tài hoa. Thêm Lục Sát Chỉ có một con, duyên phận bạc đối với con cái. Thêm Thất Cát Có ba con, con thông minh, ưu tú. Sửu Mùi . Thiên Cơ Có từ một dến hai con, con thông minh. Thêm Lục Sát Con cái chết yểu. Con cái cá tinh không tốt. Thêm Thất Cát Con cái thông minh, tài hoa. Dần, Thân Thiên Cơ, Thái Âm Chỉ nên có một con. Thêm Lục Sát Không có duyên phận đối với con cái. Thêm Thất Cát Con gái nhiều, con trai ít, hai gái một trai. Mão, Dậu Thiên Cơ. Cự Môn Chỉ nên có một con. Thêm Lục Sát Không có con, nếu có cũng chết yểu. Thêm Thất Cát Có hai con. Thìn, Tuất Thiên Cơ, Thiên Tướng Cung Thìn hai trai một gái, cung Tuất hai gái một trai Thêm Lục Sát Con trai không đưa tang, thích hgp hiến thân cho tôn giáo Thêm Thất Cát Con cái hiếu thuận, thông minh. Tỵ, Hợi Thiên Cơ Chỉ có một con. Thêm Lục Sát Con cái sẽ chết yểu. Thêm Thất Cát Có hai con Ý nghĩa Thiên Cơ ở cung Tài Bạch CUNG VỊ SAO Ý NGHĨA Tý Ngọ Thiên Cơ Có thể tích góp được một số tiền lớn. có thể kinh doanh thêm nghề phụ. Thêm Lục Sát Có lúc có tiền, có lúc hao tiền Thêm Thất Cát Tay trắng thành giàu, từ không có một xu mà phát tài muôn vạn. Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi Thiên Cơ Kiếm tiến vất vả Thêm Lục Sát Nhiều thất bại, tiền không tích tụ nổi Thêm Thất Cát Có thể tích góp một số tiền lớn. Mão Dậu Thiên Cơ, Cự Môn Nguồn tiền không ổn định, nhưng vẫn có thế tích tụ tiển tài. Nên kinh doanh nghề phụ. Có món tiền bất ngờ. Tài sàn suy sụp rồi lại hưng thịnh Thêm Lục Sát Có lúc có tiền, có lúc hao tiền. Thêm Thất Cát Tay trắng phát tài. Thìn Tuất Thiên Cơ, Thiên Lương Dễ dàng tích tụ tiền của Thích hợp dùng đầu óc để thiết kế, vạch kế hoạch, sáng tạo ý tưởng sẽ được tiền. Thêm Lục Sát Có lúc có tiền, có lúc hao tiền. Thêm Thất Cát Có thể tích góp một số tiền lớn. Dần Thiên Cơ, Thái Âm Có lúc có tiền, có lúc hao tiền Thêm Lục Sát Phá hao nhiều tiền. Thêm Thất Cát Cả đời không bao giờ cảm thấy thỏa mãn đối với tiền bạc. Thân Thiên Cơ, Thái Âm Tay trắng phát tài. Thêm Lục Sát Tiền của bị phá hao nhiều. Thêm Thất Cát Cả đời không bao giờ cảm thấy túng thiếu. Ý nghĩa Thiên Cơ ở cung Tật Ách CUNG VỊ SAO Ý NGHĨA Tý, Ngọ Thiên Cơ Lúc con bé thường bị bệnh. Thêm Lục Sát Tay chân yếu ớt. Bệnh về mắt Thêm Thất Cát Cả đời bình yên Thìn Tuất Thiên Cơ Đầu và mặt có vết sẹo, thể chất không tốt. Thêm Lục Sát Mắt bị đau, bệnh. Taỵ chân yếu ớt. Đau dạ dày. Thêm Thất Cát Thể lực không đủ. Nguyên khí không vượng. Mệt mỏi, suy sụp. Sửu Mùi Thiên Cơ, Thái Âm Bệnh ngoài da Thêm Lục Sát Bệnh gan. Nữ phần nhiều mắc bệnh phụ nữ Thêm Thất Cát Suốt đời bình yên. Dần Thân Thiên Cơ, Cự Môn Bệnh dạ dày. Bệnh tim. Huyết áp không bình thường. Thêm Lục Sát Bệnh dạ dày. Bệnh tim. Huyết áp không bình thường. Bệnh về thẩn kinh hệ Thêm Thất Cát Nguyên khí không được vượng. Mão Dậu Thiên Cơ, Thiên Lương Sinh thực khí có tật, hoặc bệnh. Nhịp tim quá nhanh. Thêm Lục Sát Chóng mặt. Thêm Thất Cát Cả đời bình yên. Tỵ Hợi Thiên Cơ Thể chất không tốt. Đầu hoặc mặt có sẹo. Thêm Lục Sát Bệnh dạ dày. Bệnh mắt. Thêm Thất Cát Không có nguyên khí. Thể lực kém. Ý nghĩa Thiên Cơ ở cung Thiên Di CUNG VỊ SAO Ý NGHĨA Tý Ngọ Thiên Cơ Ở nơi khác sẽ bất ngờ được quý nhân giúp đỡ Thêm Lục Sát Ở nhà thì có chuyện thị phi. Ra ngoài thì thể xác, tinh thần không yên ổn. Thêm Thất Cát Ở nơi khác sẽ thành công. Sửu Mùi Thiên Cơ Ở nhà gặp nhiều tranh chấp, nên đi nơi khác Thêm Lục Sát Ở nơi khác sẽ gặp tranh chấp Thêm Thất Cát Ở nhà. Ở ngoài đều bình yên. Dần, Thân Thiên Cơ, Thái Âm Càng bận rộn càng cát lợi. Thêm Lục Sát Không nên ở nhà. Thêm Thất Cát Ở nơi khác sẽ thành công. Mão Dặu Thiên Cơ, Cự Môn Càng bận rộn càng cát lợi. Mọi chuyện nên tự động tranh thủ. Hoạt động thì tốt. Thêm Lục Sát Không nên ờ nhà, nên đi xa. Thêm Thất Cát Ở nơi khác sẽ thành công. Thìn Tuất Thiên Cơ, Thiên Lương Phù hợp phát huy về mặt nghệ thuật. Thêm Lục Sát Cơ hội ra nước ngoài nhiều, nên sởm học ngoại ngữ. Thêm Thất Cát uy làm việc vất và nhưng không thành công. Tỵ, Hợi Thiên Cơ Giống như Sửu, Mùi Ý nghĩa Thiên Cơ ở cung Nô Bộc CUNG VỊ SAO Ý NGHĨA Tý Ngọ Thiên Cơ Được thuộc cấp hết lòng hết sức giúp đỡ. Thuộc cấp thông minh gịỏi giang, có cả một đội mưu sĩ. Rất giỏi thuật lãnh đạo Thêm Lục Sát Thuộc cấp không tin cậy được Thêm Thất Cát Thuộc cấp đắc lực. Sửu Mùi Thiên Cơ Quan hệ không tốt với thuộc cấp, thuộc cấp trước mặt phục tùng, sau lưng chống lại. Không giúp được gì Thêm Lục Sát Thuộc cấp oán hận mình mà bỏ đi Thêm Thất Cát Thuộc câp năng lực tẩm thương Dần Thân Thiên Cơ, Thái Âm Thuộc cấp tuy nhiều nhưng không giỏi, Thêm Lục Sát Thuộc cấp trước mặt phục tùng, sau lưng chống lại, không giúp đỡ gì. Thêm Thất Cát Thuộc cấp ít nhiều cũng có trợ giúp. Mão Dậu Thiên Cơ, Cự Môn Thuộc cấp trước mặt phục tùng, sau lưng chống lại, không giúp đỡ gì. Thêm Lục Sát Thuộc cấp không trung thành, phản bội mình, hại mình. Thêm Thất Cát Thuộc cấp không tin cậy được. Thìn Tuất Thiên Cơ, Thiên Lương Về già có thể có thuộc cấp đắc lực. Thêm Lục Sát Vì thuộc cấp nói và làm không thống nhất nên mình bị tai tiếng. Thêm Thất Cát Thuộc cấp có giúp nhưng không nhiều. Tỵ, Hợi Thiên Cơ Thuộc cấp oán hận mình. Thêm Lục Sát Thuộc cấp không tin cậy được. Thêm Thất Cát Thuộc cấp không giúp được gì Ý nghĩa sao Thiên Cơ ở cung Quan Lộc CUNG VỊ SAO Ý NGHĨA Tý, Ngọ Thiên Cơ Có chức có quyền. Thích hợp nghiên cứu học thuật, nghệ thuật, tôn giáo, giáo dục, có thể thành chuyên gia. Cũng thích hợp với làm học giả, phóng viên, họa sĩ, nhà thiết kế, cố vấn hoặc nhà nghiên cứu tôn giáo, hoặc làm việc trong giới xuãt bán hoặc truyén hlnh. Thêm Lục Sát Công việc bận rộn, vất vả, nhưng đãi ngộ không xứng đáng. Thêm Thất Cát Có thể nổi tiếng thiên hạ. Thêm Văn Khúc Là nhân viên tốt. hết lòng vì công việc. Sửu Mùi Thiên Cơ Có thế làm viên chức bậc trung. Thêm Lục Sát Công việc bận rộn, vất vả, nhưng đãi ngộ không xứng đáng Giữa chừng bỏ việc. Thêm Thất Cát Có thể làm đến viên chức bậc trung, nhân viên bàn giấy. Dần Thân Thiên Cơ, Thái Âm Danh tiếng lẫy lừng chấn động lân bang, thích hợp làm việc ở biên cương. Làm công chức. Thêm Lục Sát Nghề nghiệp bình thường. Thêm Thất Cát Thành cao, quan cao chức lớn. Mão Dậu Thiên Cơ, Cự Môn Cung Mão thì tốt đẹp, cung Dậu tuy tốt nhưng kết cuộc không tốt. Gia đình suy sụp rồi lại hưng thịnh. Thêm Lục Sát Giữa chừng bỏ việc. Thêm Thất Cát Có thể làm đến công chức bậc trung. Thìn, Tuất Thiên Cơ, Thiên Lương Thích hợp với nghề tốn giáo, làm từ thiện, nghé liên Ị quan lĩnh vực phúc lợi. Có nhiều cơ hội thăng chức. Nghề văn nghề võ đều tốt. Thêm Lục Sát Nghề nghiệp bình thường, thích hợp công việc giáo dục. Thêm Thất Cát Có thể thăng lên lãnh đạo, nắm quyền. Tỵ, Hợi Thiên Cơ Thích hợp làm công chức, ăn lương nhà nườc. Thêm Lục Sát Giữa chừng bỏ việc. Thêm Thất Cát Có thể thăng lên chức vị bậc trung. Ý nghĩa Thiên Cơ ở cung Điền Trạch CUNG VỊ SAO Ý NGHĨA Tý Ngọ Thiên Cơ Trước bán sau mua lại, sẽ có một số bất động sàn Thêm Lục Sát Bất động sản tăng giảm bất định. Thêm Thất Cát Trước bán sau mua lại, sẽ có một số bất động sản Sửu Mùi Thiên Cơ Chỉ có một ít bất động sản. Thêm Lục Sát Không có bất động sản. Thêm Thất Cát Có thể mua một ít bất động sản. Dần, Thân Thiên Cơ, Thái Âm Sẽ mua rất nhiều bất động sản. Thêm Lục Sát Sẽ có một ít bất động sản. Thêm Thất Cát Đến lúc già trở thành đại phú ông. Mão, Dậu Thiên Cơ, Cự Môn Gia đình suy sụp rồi lại hưng thịnh. Thêm Lục Sát Trước bán sau mua lại. Thêm Thất Cát Không có bất động sản. Thìn, Tuất Thiên Cơ, Thiên Lương Sẽ mua bất động sản. Thêm Lục Sát Không có bất động sản. Thêm Thất Cát Về già đại phú. Tỵ, Hợi Thiên Cơ Giống như Sửu Mùi Ý nghĩa Thiên Cơ ở cung Phúc Đức CUNG VỊ SAO Ý NGHĨA Tý, Ngọ Sao Tử Vi Lúc trẻ vất vả. Về già hưởng phúc. Chú trọng sinh hoạt tinh thán nhiểu hơn la sinh hoạt vật chất. Cò lý tưởng, sẽ thực hiện. Thích mỏi trường và sinh hoạt yên tĩnh. Nữ mệnh tính cứng rán. cơ mưu. có phúc có thọ. Thêm Lục Sát Văn vộ trung lương. Có thể sống ổn định. Thêm Thất Cát Vất và bôn ba không yên tĩnh. Dễ xảy ra chuyện khó khăn. Nếm trải gian khổ. thích họp hiến thân tôn giáo. Sửu Mùi Tử Vi Một đời buồn bực không vui, bôn ba vất và. Thêm Lục Sát Nên quen nghề buôn bán. Vất vả bôn ba. Thêm Thất Cát Văn võ trung lương. Dần, Thân Tử Vi Một đời cực nhọc, tinh thần thể xác không yên ổn. Thích hợp sớm bỏ nhà ra đi đến xứ khác phát triển Nữ mệnh phú quý. nhưng sinh hoạt tinh dục bừa bãi. Thêm Lục Sát Dễ sinh ra chuyện khó khăn, vắt vả khó yên ổn. Nữ mệnh hy sinh cho sắc dục. Thêm Thất Cát Phú quý. Văn võ trung lương. Mão Dậu Tử Vi Gia đạo suy rồi lại hưng. Sẽ có một tình yêu đau khổ. Tuy phú quý nhưng không bền, lao tâm khổ tư, bất an Nữ mệnh phú quý. Nhưng sinh hoạt tính dục rất bừa Thêm Lục Sát Sinh hoạt tình dục không bình thường Dễ xảy ra chuyện khó khăn, không thể sống ổn định Thêm Thất Cát Sống một đời yên ổn tinh thần Thìn, Tuất Thiên Cơ, Thiên Lương Một đời hường phúc, sung sướng. Nhân từ. phúc hậu, truờng thọ. Có tay nghề cao, được chính phủ công nhận, tham gia làm thầy thuốc đông y. Thi bậc cao sẽ đậu. Không sợ hung nguy, gặp hung hỏa cát. Văn chương giỏi. Có linh cảm sáng tạo ưu việt. Thêm Lục Sát Phù hợp hiến thân cho tôn giáo. Nữ mệnh sinh hoạt tính dục rất bừa bãi. Thêm Thất Cát Văn võ trung lương. Tỵ, Hợi Tử Vi Nên sớm bỏ nhà ra đi Một đời buồn bực không vui, bôn ba vất và. Tửu lượng tốt. Thêm Lục Sát Cô độc nghèo khổ. Thích hợp buôn bán, nghề thủ công mưu sinh. Nên hiến thân cho tôn giáo. Thêm Thất Cát Phúc khí bình thường. Ý nghĩa Thiên Cơ ở cung Phúc Đức CUNG VỊ SAO Ý NGHĨA Tý, Ngọ Tử Vi Lúc trẻ vất vả. Về già hưởng phúc. Chú trọng sinh hoạt tinh thán nhiểu hơn la sinh hoạt vật chất. Cò lý tưởng, sẽ thực hiện. Thích mỏi trường và sinh hoạt yên tĩnh. Nữ mệnh tính cứng rán. cơ mưu. có phúc có thọ. Thêm Lục Sát Văn vộ trung lương. Có thể sống ổn định. Thêm Thất Cát Vất và bôn ba không yên tĩnh. Dễ xảy ra chuyện khó khăn. Nếm trải gian khổ. thích họp hiến thân tôn giáo. Sửu Mùi Tử Vi Một đời buồn bực không vui, bôn ba vất và. Thêm Lục Sát Nên quen nghề buôn bán. Vất vả bôn ba. Thêm Thất Cát Văn võ trung lương. Dần, Thân Tử Vi Một đời cực nhọc, tinh thần thể xác không yên ổn. Thích hợp sớm b 1
Ý nghĩa sao Thiên Khốc ở cung MệnhÝ nghĩa sao Thiên khốc khi ở các cung khácÝ nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Phụ MẫuÝ nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Phúc ĐứcÝ nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Điền TrạchÝ nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Quan LộcÝ nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Nô BộcÝ nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Thiên DiÝ nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Tật ÁchÝ nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Tài BạchÝ nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Tử TứcÝ nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Phu ThêÝ nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Huynh ĐệÝ nghĩa sao Thiên Khốc đi cùng các sao khácÝ nghĩa sao Thiên Khốc đi vào các hạnSao Thiên Khốc thường luôn bắt cặp với Sao Thiên Hư như một cặp tiền đạo, cùng khởi tại Ngọ cung và đối xứng nhau qua trục Tý Ngọ. Nếu như sao Thiên Hư có tính chất như gây thêm sự cản trở, reo rắc tâm lý hoang mang, lo lắng và sự u buồn, nặng tâm tư thì Thiên Khốc cũng như một sự thét gào, khổ tâm, đau buồn. Nhưng đôi khi sự thét gào đó diễn ra trong niềm hạnh phúc sau khi trải qua bao niềm khổ đau để đạt được thành quả “Khốc Hư Tý Ngọ, tiền bần hậu phú”, hay là tiếng tiếng nhạc hay, vui mừng của một người tài năng trên con tuấn mã của mình đạt vận thời tốt “Mã – Khốc – Khách”. Trái với Thiên Hư, khi chỉ luôn đi cùng Tuế Phá nằm trong tam hợp của sự bất mãn, Thiên Khốc khi thì nằm trong tam hợp của Tang Tuế Điếu, khi thì nằm trong tam hợp của Tuế Hổ Phù. Ở vị trí các cung Dương, Thiên Khốc luôn đi cùng tam hợp của Tang Tuế Điếu là luôn đắc địa, chỉ trừ hãm địa tại vị tí cung Thìn Tuất đi cùng Tang Môn, chủ về giọt nước mắt tang thương đầy bi ai, tiếng kêu gào thảm thiết từ những duyên nghiệp từ kiếp trước để lại. Tại các cung âm, Thiên Khốc luôn nằm trong tam hợp của vòng Tuế Hổ Phù, không có vị trí đắc địa, cũng gây nên sự buồn thương, mất mát, cản trở trong quá trình dựng xây, cải biến của tam hợp tuýp người hợp thời, công minh, chính nghĩa. Về cuối cùng Thiên Khốc lại trở thành sự nổi tiếng, vang danh khi đi cùng các cát tinh khác. Sao thiên khốc trong tử vi Sao Thiên Khốc luôn có Phượng Các, Giải Thần nằm trong tam hợp đi cùng, có ý nghĩa như để hóa giải, cân bằng với những mất mát, buồn đau mà Thiên Khốc gây ra. Đó cũng chính là lý do vì sao người tuổi âm trong vòng Tuế Hổ Phù luôn hội đủ Tứ Linh chiếu về luôn có Thiên Khốc đi kèm. Cách an Sao Thiên Khốc Thiên Khốc Luôn an theo địa chi của năm sinh, lấy vị trí cung Ngọ làm năm Tý, chạy ngược chiều kim đồng hồ tới địa chi của năm sinh. Vị trí ở các cung Đắc địa Tý, Ngọ, Dần, Thân. Hãm địa Sửu, Mão, Thìn, Tỵ, Mùi, Dậu, Tuất, Hợi. Ngũ hành Thuộc Thủy. Hóa khí Bại Tinh. Đặc tính Cản trở, thương đau, khóc buồn, ưu phiền. Tướng Mạo Thiên Hư là sao ưu tư, âu sầu, cho nên thủ Mệnh thì da xanh, mắt có quầng đen, diện mạo buồn tẻ, mặt thiếu khí sắc, mắt kém thần, hay trông xuống, không trông xa. Ý nghĩa tính tình Người có Thiên Hư thủ mệnh thường hay u buồn, ủ sầu, ủy mị hay phiền muộn, bi quan, yếm thế. Người hay đãng trí, nghĩ đâu quên đó, hay giật mình hốt hoảng hoang mang. Thiên Khốc thủ mệnh là người thích kêu than, kể lể, cằn nhằn, đôi khi hay ăn nói sai ngoa. Thiên Khốc tượng trưng cho nước mắt, lo buồn, xui xẻo. Chỉ riêng ở bốn vị trí Tý, Ngọ, Dần Thân thì có nghĩa tốt Là người có chí lớn, có văn tài lỗi lạc, nhất là tài hùng biện, nói năng đanh thép, hùng hồn, có khiếu hoạt động chính trị. Người tuổi trẻ thường vất vả, khổ đau, gặp nhiều cảnh trớ trêu, nhưng nhờ đó làm điểm bật, có ý chí vững vàng để chiến thắng số phận. Ý nghĩa này càng rõ rệt hơn nếu đi kèm với các sao cát tinh khác. Phúc Thọ Tai Họa Khi hãm địa, Thiên Khốc chủ sự cản trở, khốn khổ, đau buồn trong tâm hồn, sự xui xẻo dưới nhiều hình thức và sự yểu. Đi cùng với Không Kiếp, Khách, Cự thì suốt đời bi ai, lúc nào cũng đau buồn, than khóc, tiếc thương vì bệnh tật, vì tang tóc… Ý nghĩa sao Thiên khốc khi ở các cung khác Ý nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Phụ Mẫu Cha mẹ vất vả, hay có sự hoang mang, hay lo buồn. Cha mẹ hay ủ rũ, ủ sầu, than khổ trước những chuyện gặp trong cuộc sống. Khốc Hư Tý Ngọ Cha mẹ tuổi trẻ vất vả, về già thành công mỹ mãn. Mã Khốc Khách – Dần Thân Cha mẹ tài giỏi, hay đi xa, là người gặp thời thế tốt, lên như diều gặp gió. Ý nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Phúc Đức Thiên Khốc thủ cung Phúc gây giảm thọ, đời hay gặp sự trắc trở. Trong dòng họ nhiều người vất vả, không may mắn, hay gặp hoàn cảnh trớ trêu, gây ra bất mãn, buồn khổ. Nếu đắc địa ở Tý Ngọ Dần Thân Mổ mả phát đạt, phúc dày, trong nhà nhiều người thành đạt, thành công. Ý nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Điền Trạch Tạo dựng nhà cửa khó khăn, hao tài, hay lo âu, sầu bi vì tiền bạc, của cải. Nếu ở Tý Ngọ thì tiền bần hậu phú, trước nghèo sau giàu. Nếu ở Dần Thân thì là người hay chuyển nhà chuyển cửa, kinh doanh buôn bán bất động sản, xây dựng, kiếm của tiền tốt. Thiên Khốc là tiếng nhạc nhà của nhà trời, nên trong nhà nhiều thiết bị âm thanh, loa đài. Ý nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Quan Lộc Công danh hay có sự trắc trở, vất vả ở buổi ban đầu, sau dễ có tiếng tăm. Người làm công việc có liên quan tới các việc buồn, các hoàn cảnh khó khăn như hội chữ thập đỏ, bác sỹ tâm lý, ban tang lễ… Nếu ở Tý Ngọ thì tuổi trẻ vất vả, về sau thành công, thành đạt, làm được đại sự. Nếu ở Dần Thân là người tài năng, gặp thời thế nên phát triển thịnh định, thuận buồm xuôi gió. Ý nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Nô Bộc Người ít bạn, hay phải buồn vì bạn bè, đồng nghiệp. Người đồng nghiệp, cấp dưới, giúp việc nay ở mai đi, không làm việc lâu bền, hay oán trách mình. Ý nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Thiên Di Người ra ngoài làm ăn, đi xa hay gặp khó khăn vất vả ban đầu, lâu dài dễ thành công, nổi tiếng. Người ra ngoài giao thiệp hay gặp chuyện phiền lòng, xích mích, cãi cọ lôi thôi. Nếu ở Tý Ngọ thì tuổi trẻ ra ngoài, đi làm xa vất vả, về sau thành công, thành đạt, làm được đại sự. Nếu ở Dần Thân là người hay phải đi xa, đi công tác, gặp thời vận tốt, nổi tiếng. Ý nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Tật Ách Người dễ bị bệnh lao tổn, đau mũi họng, hoặc da không được tốt, hay hốt hoảng, hoang mang, thần kinh không ổn định. Người hay phải buồn đau vì bệnh tật và tai họa. Khi chết có nhiều người khóc thương, nhiều kèn trống. Ý nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Tài Bạch Thiên Khốc thủ cung Tài thì khó kiếm tiền, hay lo âu vì tiền bạc, hao tài. Nếu ở Tý Ngọ thì tiền bần hậu phú, trước nghèo sau giàu. Nếu ở Dần Thân thì chủ về người giao thương, làm kinh tế giỏi, gặp thời vận đẹp. Ý nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Tử Tức Người sinh con khó nuôi, sinh nhiều nuôi ít, đẻ mất con, sát con. Người hay buồn khổ, sầu bi về chuyện con cái. Nếu ở Tý Ngọ thì tuổi trẻ vất vả với con cái nhưng về già được nhờ. Nếu ở Dần Thân thì con cái giỏi giang thành đạt nhưng hay không ở gần cha mẹ. Ý nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Phu Thê Vợ chồng hay bất đồng quan điểm với nhau, nay giận mai hờn, hay khóc lóc kêu than, thích bắt bẻ. Người hay buồn khổ, than vãn chuyện hôn nhân, nhân duyên trắc trở buổi đầu, ăn ở với nhau có nước mắt. Vợ chồng xung khắc nếu có thêm Kình Đà Không Kiếp Hóa Kỵ hội chiếu. Nếu ở Tý Ngọ thì vợ chồng vất vả, bất đồng thời gian đầu, càng về sau càng yên ấm và thành đạt. Nếu ở Dần Thân thì vợ chồng xa quê khác quán, cưới nhau xong thường đi xa lập nghiệp, gặp thời vận tốt. Ý nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Huynh Đệ Anh chị em xa cách, ít có sự gần nhau. Người hay phải buồn rầu chuyện anh chị em. Ý nghĩa sao Thiên Khốc đi cùng các sao khác Thiên Khốc, Thiên Hư, Thất Sát hay Phá Quân đắc địa đồng cung Người có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục vì uy và tài. Thiên Khốc, Hóa Quyền có tiếng tăm, vang danh. Thiên Khốc, Tang Môn Tang tóc liên miên, từ lúc lọt lòng mẹ. Thiên Khốc, Điếu Khách, Thiên Mã Mã Khốc Khách Được gọi là tuấn mã tức là ngựa hay gặp người cưỡi giỏi, ám chỉ tài thao lược, chinh chiến dũng mãnh, lập công lớn hay gặp thời vận may mắn. Ý nghĩa sao Thiên Khốc đi vào các hạn Chỉ đắc lợi khi ở vị trí đắc địa, nhưng chỉ thịnh trong 5 năm sau nếu là đại hạn hay nửa năm sau nếu là tiểu hạn mà thôi trường hợp Khốc Hư Tý Ngọ. Gặp Tang Môn Dễ có tang chế, hoặc gặp phải chuyện buồn thấm thía hoặc vì tang tóc hoặc vì tình phụ. Phong Thủy Quảng Nguyên Tư vấn phong thủy, Xem tử Vi, Xem tướng, Xem ngày tốt, xấu Chọn ngày làm nhà, đào mòng, Chia sẻ kiến thức tử vi, kinh dịch, phong thủy, 12 cung hoàng đạo, phong thủy nhà, phong thủy công ty, văn phòng, Xem phong thủy âm trạch, dương trạch, xem thần số học
sao thiên cơ cung phu thê